Phương pháp sắp xếp gồm: chỉ tính tác giả người Việt và sở hữu tại 1 trường ĐH Việt Nam; lọc một số tác giả trùng nhau xuất hiện nhiều lần trong bảng xếp hạng, chỉ lấy vị trí cao nhất; lọc theo top 10.000 và 100.000 nhà khoa học.
Ảnh: Minh họa |
Theo đó, 2 nhà khoa học Việt Nam trong top 10.000 nhà khoa học có trích dẫn ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022 là GS.TSKH Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), hạng: 7.454 thế giới và đứng thứ 94 thế giới trong lĩnh vực Kỹ thuật.
Từ trái qua phải: GS.TSKH Nguyễn Đình Đức và PGS.TS Lê Hoàng Sơn. |
PGS.TS Lê Hoàng Sơn, ĐH QGHN, hạng: 5.816 thế giới và đứng thứ 222 trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin và truyền thông.
Như vậy, GS Nguyễn Đình Đức và PGS Lê Hoàng Sơn liên tiếp trong 4 năm 2019, 2020, 2021,2022 lọt vào top danh sách 10.000 nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới.
Theo bảng xếp hạng này, Việt Nam có 34 nhà khoa học trong top 100.000 nhà khoa học người Việt có trích dẫn ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022. Ngoài PGS.TS Lê Hoàng Sơn và GS. TSKH Nguyễn Đình Đức, Việt Nam còn có 32 nhà khoa học khác gồm:
GS.TS Nguyễn Xuân Hùng, Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh (HUTECH), chuyên ngành: Cơ học Tính toán (Hạng 10.221 thế giới).
TS Huỳnh Lưu Đức Toàn, Trường ĐH Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành: Tài chính (Hạng 11.474 thế giới).
PGS. TS Trần Xuân Bách, Trường ĐH Y Hà Nội, chuyên ngành: Y tế Công Cộng (Hạng 12.132 thế giới).
TS Trần Nguyễn Hải, Trường ĐH Duy Tân, chuyên ngành: Hóa Môi trường (Hạng 13713 thế giới).
TS Hoàng Nhật Đức, Trường ĐH Duy Tân, chuyên ngành: Địa Tin học (Hạng 15.072 thế giới).
PGS. TS Hoàng Anh Tuấn, Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh (HUTECH), chuyên ngành: Môi trường (Hạng 17.415 thế giới).
GS. TS Võ Xuân Vinh, Trường ĐH Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành: Tài chính (Hạng 17819 thế giới).
TS Đặng Văn Hiếu, Trường ĐH Thăng Long, chuyên ngành: Toán học (Hạng: 20384 thế giới).
TS Vũ Quang Bách, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Môi trường (Hạng: 30.160 thế giới).
Tác giả đã dùng cơ sở dữ liệu của Scopus từ 1960 đến tháng 1/9 trong hơn 7 triệu nhà khoa học và lọc ra nhóm 100 nghìn người có ảnh hưởng nhất.
TS Nguyễn Hoàng, Trường ĐH Mỏ Địa Chất, chuyên ngành: Địa kỹ thuật (Hạng: 37.366 thế giới).
PGS. TS Phạm Văn Hùng, ĐHQG TPHCM, chuyên ngành: Nông nghiệp Sinh học (Hạng: 40.746 thế giới).
TS Thái Hoàng Chiến, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Cơ học (Hạng: 40.814 thế giới).
TS Phạm Thái Bình, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Địa kỹ thuật (Hạng: 45.887 thế giới).
PGS. TS Trần Quang Trung, ĐHQG TPHCM, chuyên ngành: Vật lý chất rắn (Hạng: 47.614 thế giới).
TS Lê Thái Hà, Trường ĐH Fulbright Việt Nam, chuyên ngành: Kinh tế (Hạng: 49.666 thế giới).
PGS. TS Nguyễn Thời Trung, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Vật liệu (Hạng: 50.785 thế giới).
TS Nguyễn Trung Thắng, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Năng lượng (Hạng: 60.773 thế giới).
TS Vương Quân Hoàng, Trường ĐH Phenikaa, chuyên ngành: Khoa học Xã hội (Hạng: 61,452 thế giới).
TS Đào Văn Dương, Trường ĐH Phenikaa, chuyên ngành: Công nghệ Nano (Hạng: 61.711 thế giới).
TS Lê Hoàng Phong, Trường ĐH Luật TP Hồ Chí Minh, chuyên ngành: Môi trường (Hạng: 63.146 thế giới).
TS Nguyễn Minh Khai,Trường ĐH Công nghệ Sài Gòn, chuyên ngành: Điện & điện tử (Hạng: 63.176 thế giới).
Trong bảng xếp hạng này cũng có mặt của nhiều nhà khoa học có tên tuổi hàng đầu của Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, có thể kể đến như GS. Ngô Đức Tuấn (The University of Melbourne, Úc: 10.825); PGS. Bùi Quốc Tính (ĐH Công nghệ Tokyo, Nhật Bản: 15.396); GS. Nguyễn Văn Tuấn (Úc, 24.354); GS. Duc Truong Pham (University of Birmingham, UK (39.247); GS. Nguyễn Đức Khương (CH Pháp, thỉnh giảng của ĐHQGHN: 41.090); GS Nguyễn Thục Quyên: (The University of California, Hoa Kỳ: 52.228 thế giới).
TS Chu Đình Tới, ĐHQGHN, chuyên ngành: Y Sinh (Hạng: 66.906 thế giới).
TS Nguyễn Trương Khang, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Vật lý ứng dụng (Hạng: 68.242 thế giới).
TS Nguyễn Văn Huy, Trường ĐH Bình Dương, chuyên ngành: Hóa Lý (Hạng: 68635 thế giới).
GS.TS Hoàng Văn Minh, Trường ĐH Y tế Công Cộng, chuyên ngành: Y tế công cộng (Hạng: 69.143 thế giới).
TS Đặng Nam, Trường ĐH Duy Tân, chuyên ngành: Năng lượng (Hạng: 71.266 thế giới).
TS Phùng Văn Phúc, Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh (HUTECH), chuyên ngành: Vật liệu (Hạng: 73.688 thế giới).
GS. TS Nguyễn Minh Thọ, Viện Khoa học Tính toán và Công nghệ, chuyên ngành: Vật lý thiên văn (Hạng: 76.119 thế giới).
TS Phạm Việt Thành, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chuyên ngành: Chất lỏng & Plasmas (Hạng: 80.632 thế giới).
TS Nguyễn Trung Kiên, Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh (HUTECH), chuyên ngành: Cơ học (Hạng: 83.815 thế giới).
TS Dương Việt Thông, Trường ĐH Thủ Dầu Một, chuyên ngành: Toán học (Hạng: 84.909 thế giới).
TS Võ Đại Việt, Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, chuyên ngành: Môi trường (Hạng: 93,.438 thế giới).
Trong danh sách này, Trường ĐH Tôn Đức Thắng có 6 nhà khoa học là PGS. TS Nguyễn Thời Trung, TS Phạm Việt Thành, TS Thái Hoàng Chiến, TS Phạm Thái Bình, TS Nguyễn Trung Thắng, TS Nguyễn Trương Khang.
ĐHQGHN có 3 nhà khoa học là: GS. TSKH Nguyễn Đình Đức (Trường ĐH Công nghệ), PGS.TS Lê Hoàng Sơn (Viện CNTT) và TS. Chu Đình Tới (Trường Quốc tế).
Trường ĐH Công nghệ TPHCM (HUTECH) có 3 nhà khoa học là GS.TS Nguyễn Xuân Hùng, PGS. TS Hoàng Anh Tuấn, TS Phùng Văn Phúc.
Trường ĐH Phenikaa có 2 nhà khoa học là TS Vương Quân Hoàng và TS Đào Văn Dương.
Tác giả cũng công bố danh sách thành tựu trọn đời trong top 100.000 nhà khoa học người Việt có ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022. Danh sách gồm:
GS. TS Nguyễn Minh Thọ, Viện Khoa học Tính toán và Công nghệ, chuyên ngành: Vật lý thiên văn (Hạng 21,044 thế giới).
GS. TS Nguyễn Xuân Hùng, Trường ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh, chuyên ngành: Công nghệ (Hạng 48.902 thế giới).
GS. TSKH Nguyễn Đình Đức ĐHQGHN, chuyên ngành: Công nghệ (Hạng: 60.538 thế giới).
PGS. TS Lê Hoàng Sơn ĐHQGHN, chuyên ngành: Công nghệ thông tin & Truyền thông (Hạng: 71.646 thế giới).
GS. TS Hoàng Tụy (đã mất), Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chuyên ngành: Toán học (Hạng: 80.490 thế giới).
GS. TS Nguyễn Bá Ân, Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chuyên ngành: Vật lý thiên văn (Hạng: 97.386 thế giới).
Như những năm trước, nghiên cứu không có sự thay đổi trong công cụ đo lường và đánh giá khi nhóm nghiên cứu cập nhật cơ sở dữ liệu của hơn 100 nghìn nhà khoa học được trích dẫn nhiều nhất (từ nguồn dữ liệu của Scopus) và xếp hạng của họ dựa vào các tiêu chí quan trọng như: chỉ số ảnh hưởng trong giới khoa học (composite score); tổng số trích dẫn (không bao gồm các tự trích dẫn); chỉ số Hirsch h-index; chỉ số Schreiber hm-index; số trích dẫn cho các bài báo được đăng với tư cách là tác giả duy nhất (single author); số trích dẫn cho các bài báo là tác giả chính (tên đầu tiên - first author và tác giả liên hệ - corresponding author), và tác giả cuối cùng - last author.
Các nhà khoa học được phân chia vào 22 lĩnh vực khoa học và 176 lĩnh vực phụ (ngành/chuyên ngành).